DHA và EPA là 2 loại axit béo nhóm Omega-3 rất cần thiết với sự phát triển não bộ và thị lực của trẻ trong giai đoạn bào thai và sơ sinh. Vì vậy, nhiều phụ huynh quyết định bổ sung các chất dinh dưỡng này cho bé bằng các sản phẩm dầu cá hoặc sữa công thức có chứa DHA và EPA. Nhưng bạn có biết, để các chất béo này phát huy được tối đa tác dụng của nó, chúng ta cần biết đến hàm lượng tốt nhất khi kết hợp chúng với nhau. Vậy tỷ lệ DHA/EPA ở mức bao nhiêu được coi là tỷ lệ vàng với sự phát triển não bộ của trẻ? Mời các bạn đọc chi tiết bài viết sau.
Mục lục
Axit béo omega-3 là gì? Các loại axit béo quan trọng với cơ thể
Omega-3 là một axit béo không bão hòa đa. Axit béo omega-3 là các axit béo không no nhiều nối đôi, trong chuỗi carbon có nhiều đường nối đôi. Chuỗi có khi dài tới 18 – 22 nguyên tử carbon. Axit béo Omega-3 gồm 3 loại chính đó là: ALA, DHA và EPA.
DHA& EPA
Axit eicosapentaenoic (EPA) và Axit docosahexaenoic (DHA) là axit béo omega-3 quan trọng nhất trong cơ thể bạn. DHA chiếm 40% axit béo không bão hòa đa trong não của bạn và 60% trong võng mạc mắt.
Chúng được tìm thấy chủ yếu trong các loại cá béo, dầu cá và các loại thịt, trứng, sữa từ động vật. DHA và EPA cũng tồn tại trong một số loại tảo thuộc chuỗi thức ăn của các loại cá nước lạnh.
Một phần EPA có thể được chuyển đổi thành DHA trong điều kiện thích hợp.
Một số nghiên cứu đã tìm thấy mối liên hệ tích cực giữa việc bổ sung DHA và EPA trong thai kỳ và sự phát triển thần kinh ở trẻ sơ sinh.
- Tự kỷ và ADHD: Nghiên cứu bổ sung được công bố trên tạp chí Critical Reviews in Food Science and Nutrition vào năm 2019 cho thấy rằng mức DHA và EPA cao hơn khi mới sinh có liên quan đến sức khỏe phát triển thần kinh ở trẻ em tốt hơn, trong khi mức DHA và EPA thấp hơn có liên quan đến tỷ lệ rối loạn tăng động giảm chú ý và tự kỷ cao hơn.
- Phát triển trí não: Theo một nghiên cứu năm 2014 được công bố trên tạp chí Nutrients – Hoa Kỳ, hàm lượng DHA thấp trong thời thơ ấu có liên quan đến khả năng đọc viết thấp hơn, trong khi hàm lượng cao hơn có liên quan đến việc tăng cường phát triển nhận thức và hiệu suất, trí nhớ và tốc độ thực hiện các nhiệm vụ trí óc.
- Sức khỏe mắt: DHA có vai trò quan trọng để duy trì thị lực tốt cho trẻ. Một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Dinh dưỡng Lâm sàng Hoa Kỳ cho thấy trẻ sơ sinh của những bà mẹ bổ sung DHA có thị lực sớm tốt hơn những trẻ có mẹ không bổ sung.
- Sinh đủ tháng: Bổ sung DHA trong những tuần cuối của thai kỳ cũng có liên quan đến việc giảm nguy cơ sinh non sớm. Ngoài ra, tỷ lệ trẻ sơ sinh ra dưới 34 tuần ở các bà mẹ bổ sung đầy đủ DHA thấp hơn (cùng với đó là thời gian lưu viện ngắn hơn) so với những trẻ sơ sinh khác có mẹ không bổ sung đầy đủ vi chất này.
- Củng cố hệ miễn dịch: DHA và EPA giúp củng cố hệ miễn dịch, giảm nguy cơ mắc các bệnh tật, khiến trẻ ăn ngon, ngủ tốt, thể chất phát triển toàn diện.
ALA
Axit alpha-linolenic (ALA) cũng là một loại axit béo Omega-3 phổ biến trong khẩu phần ăn uống hàng ngày. ALA được tìm thấy nhiều trong các loại thực phẩm có nguồn gốc thực vật như hạt lanh, dầu hạt lanh, dầu hạt cải, hạt chia, quả óc chó, hạt cây gai dầu và đậu nành. Axit alpha-linolenic có tác dụng ngăn ngừa và điều trị các bệnh về tim và mạch máu .
Một phần nhỏ ALA có thể được chuyển đổi thành công sang các dạng hoạt động sinh học của omega-3 là EPA và DHA.
Mặc dù chất béo ALA từ thực vật cũng là một axit béo thiết yếu nhưng DHA và EPA có nguồn gốc từ động vật lại mang lại lợi ích lớn hơn nhiều cho sức khỏe.
ALA là một chất chống oxy hóa. Chất chống oxy hóa bảo vệ chống lại thiệt hại cho các tế bào của cơ thể.
Một số nghiên cứu đã gợi ý rằng chất bổ sung axit alpha-lipoic có thể tăng cường khả năng cơ thể sử dụng insulin của chính nó để giảm lượng đường trong máu ở những người mắc bệnh tiểu đường loại 2. ALA có thể giúp giảm các triệu chứng của bệnh thần kinh ngoại biên – tổn thương thần kinh có thể do bệnh tiểu đường gây ra .
Bạn có biết, tỷ lệ DHA và EPA khác nhau sẽ mang lại tác dụng khác nhau
Người ta thường biết rằng hai axit béo chính EPA và DHA có trong dầu cá, EPA chủ yếu bảo vệ hệ tim mạch và ngăn ngừa huyết khối; trong khi DHA liên quan đến dinh dưỡng của não và sức khỏe của mắt. Nhưng điều mà ít người biết là tỷ lệ DHA: EPA khác nhau có tác dụng khác nhau. Các vấn đề sức khỏe khác nhau cần được bổ sung bằng DHA: EPA có tỷ lệ khác nhau.
1. Bảo vệ tim mạch
Nhồi máu cơ tim và tỷ lệ đột tử
Trong một báo cáo hồi cứu được tổng hợp bởi 11 tạp chí (2 tạp chí sử dụng chế độ ăn bổ sung cá biển sâu và 9 tạp chí khác sử dụng bổ sung dầu cá), liều DHA:EPA dao động từ 2:3 đến 2:1 được chứng minh là có hiệu quả giảm 30% xác suất nhồi máu cơ tim, giảm 30% xác suất đột tử và giảm 20% tỷ lệ tử vong chung.
Chất béo trung tính
Một trong những tác dụng được biết đến rộng rãi nhất của các axit béo Omega-3 như DHA và EPA là làm giảm chất béo trung tính lúc đói và sau bữa ăn. Cho dù đó là DHA, EPA hay kết hợp cả hai, nó có thể làm giảm chất béo trung tính lúc đói 14-35%. Một số thí nghiệm cho rằng tác dụng của DHA lớn hơn EPA, nhưng sự khác biệt không quá rõ ràng.
Cải thiện huyết áp
Axit béo Omega-3 có tác dụng cải thiện nội mô mạch máu giúp cải thiện huyết áp. Dưới các chế độ thực nghiệm khác nhau (động vật hoặc người), DHA có tác dụng làm giảm huyết áp tâm trương và tâm thu mạnh hơn đáng kể so với EPA. Ngoài ra, nó còn cải thiện nội mô mạch máu. Ở trên cũng là DHA có phản ứng tốt hơn, nhưng dù là EPA hay DHA đều có tác dụng chống xơ cứng động mạch .
Điều hòa nhịp tim
Nhịp tim tăng là một yếu tố nguy cơ quan trọng gây tử vong do bệnh tim mạch. Một nghiên cứu năm 2005 cho hơn 1.600 người lớn khỏe mạnh bổ sung 3,5 gam Omega-3 (chứa cả EPA và DHA) trong hơn 2 tuần, có tác dụng làm giảm nhịp tim . Một nghiên cứu khác chỉ quan sát tác dụng giảm nhịp tim của những người đàn ông thừa cân và tăng lipid máu trong nhóm DHA (nguồn).
2. Chống viêm
Lượng axit béo tương đối cao, có tác dụng chống viêm. Theo các kết quả hiện có, không có sự khác biệt đáng kể giữa EPA và DHA về tác dụng chống viêm, và các thí nghiệm nghiên cứu hầu hết sử dụng tỷ lệ mỡ cá tiêu chuẩn DHA: EPA= 2:3 cho các thí nghiệm (nguồn) .
3. Chống trầm cảm
Hiện tại, hầu hết các nghiên cứu về khả năng chống trầm cảm của EPA và DHA đều dựa trên kết quả dịch tễ học. Hầu hết các suy luận đều cho rằng EPA có khả năng điều chỉnh tác dụng chống trầm cảm hơn DHA. Theo các bằng chứng hiện có, 2 gam EPA mỗi ngày hiệu quả hơn DHA. Tình trạng trầm cảm nặng ở người trưởng thành có thể cải thiện .
4. Chăm sóc thị lực
Axit béo Omega-3, đặc biệt là DHA , có nồng độ đặc biệt cao trong võng mạc của mắt, do đó, nhiều nghiên cứu đã tiến hành các thí nghiệm dịch tễ học hoặc can thiệp vào axit béo và các bệnh liên quan đến mắt. Theo kết quả điều tra dịch tễ học, tăng cường ăn cá và các loại hạt có thể giúp giảm nguy cơ thoái hóa điểm vàng do tuổi tác.
Thoái hóa điểm vàng có thể được chia thành thoái hóa điểm vàng khô (90%) và ướt tùy theo sự hiện diện hoặc không có tân mạch màng đệm. Thoái hóa điểm vàng khô liên quan đến quá ít DHA; trong khi thoái hóa điểm vàng ướt cũng liên quan đến EPA và DHA . Mặt khác, đối với một số bệnh như đục thủy tinh thể, không có đủ bằng chứng để hỗ trợ tác dụng cải thiện lượng EPA và DHA.
5. Suy giảm nhận thức / sa sút trí tuệ
Các cuộc điều tra dịch tễ học đã phát hiện ra rằng việc tăng cường bổ sung Omega-3 có thể làm cho đầu óc nhanh nhạy và giảm nguy cơ mất trí nhớ. Ngoài ra, nhiều nghiên cứu cũng khẳng định rằng nồng độ DHA trong não của người bệnh Alzheimer sẽ giảm xuống. Hàm lượng DHA trong huyết thanh cũng có thể được sử dụng như một yếu tố độc lập để dự đoán chứng sa sút trí tuệ.
Vào năm 2012, một nghiên cứu khảo sát những người cao tuổi bị suy giảm nhận thức mức độ trung bình đã chia thành ba nhóm: nhóm giàu EPA; nhóm giàu DHA; và nhóm giàu axit béo Omega-6 (axit linoleic). Nó cũng phân tích sự cải thiện của các triệu chứng trầm cảm, chất lượng cuộc sống và chức năng nhận thức, và phát hiện ra rằng kết quả thang đo trầm cảm ở nhóm EPA hoặc DHA tốt hơn so với kết quả trong nhóm axit béo Omega-6, đặc biệt kết quả của nhóm sử dụng DHA là tốt hơn đáng kể.
6. Phụ nữ có thai, thai nhi và trẻ sơ sinh
Nếu phụ nữ mang thai bổ sung nhiều Omega-6 thì nguy cơ sinh non và tiền sản giật sẽ tăng lên. Ngược lại, càng ăn nhiều Omega-3 càng tốt.
Trong 3 tháng cuối của thai kỳ, nhu cầu DHA của người mẹ sẽ tăng lên do thai nhi không thể tổng hợp đủ DHA. Nhiều nghiên cứu đã tập trung vào phụ nữ mang thai trong 3 tháng giữa hoặc trong thời kỳ cho con bú. Việc bổ sung DHA giúp phát triển kích thước não bộ của thai nhi. Ở giai đoạn sau, nhu cầu DHA của thai nhi tăng lên sẽ làm tiêu hao lượng DHA của bà bầu, khi lượng DHA ở bà bầu giảm xuống thì tỷ lệ mắc bệnh trầm cảm sau sinh sẽ tăng lên.
Khi trẻ ra đời, nguồn DHA/EPA tốt nhất cho bé chính là từ sữa mẹ. DHA : EPA trong sữa mẹ đạt tỷ lệ vàng 4 : 1, đảm bảo cho bé hấp thu dinh dưỡng và phát triển tốt nhất. Nếu mẹ không đủ nguồn sữa thì cần bổ sung DHA, EPA cho trẻ bằng con đường khác.
Trước đây, nhiều người có quan niệm rằng, ăn nhiều cá biển thì con sẽ thông minh hơn, phát triển về nhận thức. Song, các chuyên gia y tế khuyên rằng, nếu thiếu hụt DHA, bà bầu nên bổ sung từ dầu cá, vì nguồn gốc tự nhiên và các tạp chất đã được loại bỏ. Lượng DHA trong các loại cá biển không ổn định, một số loại cá có thể chứa kim loại nặng và các chất độc hại khác nếu đánh bắt ở vùng biển không sạch, không an toàn.
Hiện nay, có nhiều loại dầu cá khác nhau, nhưng mẹ nên ưu tiên lựa chọn các sản phẩm bổ sung có tỷ lệ DHA:EPA = 4:1, tương đương với tỷ lệ DHA:EPA có trong sữa mẹ giúp bé hấp thu tốt, tăng cường hệ miễn dịch.
Tham khảo thêm: 5 loại DHA Drops tốt nhất cho trẻ sơ sinh
Với việc tham khảo những thông tin trên, Blackwell.vn tin rằng bạn có thể lựa chọn chính xác hơn sản phẩm dầu cá phù hợp với em bé và các thành viên khác trong gia đình bạn.